Câu 5. Vui
lòng cho biết các nghĩa vụ của hợp tác xã?
Trả lời:
Theo Điều 9 Luật hợp
tác xã năm 2012, hợp tác xã có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện các quy định
của điều lệ.
- Bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của thành viên.
- Hoạt động đúng
ngành, nghề đã đăng ký.
- Thực hiện hợp đồng
dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên.
-
Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống
kê.
-
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã theo quy định của pháp
luật.
- Quản lý, sử dụng đất
và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
- Ký kết và thực hiện
hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác
cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên.
- Thực hiện chế độ
báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.
- Bồi thường thiệt hại
do mình gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật.
Câu 6. Một nhóm bạn tôi đã thành
lập hợp tác xã để hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tôi cũng muốn
tham gia vào hợp tác xã. Xin hỏi, khi trở thành thành viên hợp tác xã thì tôi sẽ
có những quyền gì?
Trả lời:
Khi trở thành thành
viên hợp tác xã, bạn sẽ có các quyền được quy định tại Điều 14 Luật Hợp tác xã.
Theo đó, thành viên hợp tác xã có các quyền sau:
- Được hợp tác xã
cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ.
- Được phân phối thu
nhập theo quy định của Luật hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã.
- Được hưởng các phúc
lợi của hợp tác xã.
- Được tham dự hoặc bầu
đại biểu tham dự đại hội thành viên.
- Được biểu quyết các
nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định.
- Ứng cử, đề cử thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác
được bầu của hợp tác xã.
- Kiến nghị, yêu cầu
hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên
giải trình về hoạt động của hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định
của Luật hợp tác xã và điều lệ.
- Được cung cấp thông
tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã.
- Ra khỏi hợp tác xã
theo quy định của điều lệ.
- Được trả lại vốn
góp khi ra khỏi hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã và điều lệ.
- Được chia giá trị
tài sản được chia còn lại của hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã và
điều lệ.
- Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy
định của điều lệ.
Câu 7. Tôi và một số người bạn đang cân nhắc giữa việc
thành lập doanh nghiệp và thành lập hợp tác xã. Xin cho biết sự khác nhau cơ
bản giữa hai loại hình tổ chức kinh tế này?
Trả lời:
Mặc dù đều là các loại
hình tổ chức kinh tế nhưng giữa doanh nghiêp và hợp tác xã có một số sự khác
nhau cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về
bản chất của hai loại hình. Đối với loại hình doanh nghiệp thì đối tượng hướng
đến là các hoạt động kinh doanh trên thị trường và nhằm mục đích sinh lợi.
Trong khi đó, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể và đối tượng hướng đến là
các thành viên hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu chung về hàng hóa, dịch vụ của
thành viên.
Thứ hai, về
cơ chế quản lý. Đối với loại hình doanh nghiệp, quyền quyết định việc quản lý
công ty thường thuộc về cổ đông, thành viên chiếm số vốn lớn hơn, hay nói cách
khác, quyền lực thuộc về người góp nhiều vốn. Ngược lại, đối với loại hình hợp
tác xã, thành viên hợp tác xã có quyền bình đẳng và biểu quyết ngang nhau không
phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp
tác xã.
Thứ ba, về
phân phối lợi nhuận. Đối với loại hình doanh nghiệp, việc phân phối lợi nhuận
thường căn cứ trên tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông, thành viên
công ty. Trong khi đó, đối với loại hình hợp tác xã,việc phân phối lợi nhuận chủ
yếu dựa vào mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc theo công sức
lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
Câu 8. Có ý kiến cho rằng số nợ của hợp tác xã sẽ
được chia đều cho các thành viên. Xin hỏi, ý kiến như vậy có chính xác hay
không? Nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã được pháp luật quy định như thế nào?
Trả lời:
Nghĩa vụ của thành
viên hợp tác xã được quy định tại Điều 15 Luật Hợp tác xã. Theo đó, thành viên
hợp tác xã có các nghĩa vụ như sau:
1. Sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.
2. Góp đủ, đúng thời
hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.
3. Chịu trách nhiệm về
các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp
tác xã.
4. Bồi thường thiệt hại
do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác
xã, nghị quyết đại hội thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã.
6. Nghĩa vụ khác theo
quy định của điều lệ.
Như vậy, ý kiến cho rằng
số nợ của hợp tác xã sẽ được chia đều cho các thành viên là không chính xác ,
vì theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Luật hợp tác xã năm 2012, các thành viên hợp
tác xã chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp
tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
Câu 9. Vui lòng cho
biết những giấy tờ cơ bản trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã và điều kiện cấp giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã?
Trả lời:
Trước khi hoạt động,
hợp tác xã phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã dự định
đặt trụ sở chính.
Theo quy định tại Khoản
2 Điều 23 Luật hợp tác xã, hồ sơ đăng ký hợp tác xã bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký
hợp tác xã;
- Điều lệ;
- Phương án sản xuất,
kinh doanh;
- Danh sách thành
viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên;
- Nghị quyết hội nghị
thành lập.
Người đại điện hợp
pháp của hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung
trên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Về điều kiện cấp giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Điều 24 Luật hợp tác xã năm 2012 quy định
hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề sản xuất,
kinh doanh mà pháp luật không cấm;
- Hồ sơ đăng ký theo
quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật hợp tác xã;
- Tên của hợp tác xã
được đặt theo quy định của Luật hợp tác xã;
- Có trụ sở chính
theo quy định.
Nguồn: Sưu tầm