Câu 15. Xin cho biết quyền hạn và nhiệm vụ của đại
hội thành viên?
Trả lời:
Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên được
quy định tại Điều 32 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Đại hội thành viên quyết định
các nội dung sau đây:
1. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm;
báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
2. Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội
bộ;
3. Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ,
khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập
cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
4. Phương án sản xuất, kinh doanh;
5. Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
6. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp,
liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp
hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
7. Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm
quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
8. Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
9. Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
10. Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là
giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
11. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản
trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban
kiểm soát;
12. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
13. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
14. Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
15. Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng
quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương
và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc)
và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành
viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
17. Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác
xã thành viên đề nghị.
Câu 16.
Vui lòng cho biết việc biểu quyết trong đại hội thành viên đối với loại hình hợp
tác xã được thực hiện như thế nào và có sự khác biệt cơ bản như thế nào so với
loại hình doanh nghiệp?
Trả lời:
Việc biểu quyết trong đại hội thành viên là một
trong những sự khác biệt cơ bản giữa loại hình hợp tác xã và loại hình doanh
nghiệp. Đối với loại hình doanh nghiệp, quyền quyết định việc quản lý công ty
thường thuộc về cổ đông, thành viên chiếm số vốn lớn hơn, hay nói cách khác,
quyền lực thuộc về người góp nhiều vốn. Ngược lại, đối với loại hình hợp tác
xã, thành viên hợp tác xã có quyền bình đẳng và biểu quyết ngang nhau không phụ
thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã.
Về tỷ lệ biểu quyết thông qua các quyết định, Điều
34 Luật Hợp tác xã đã có quy định cụ thể như sau:
Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông
qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Các nội dung không thuộc các trường hợp nêu trên được
thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
Câu 17. Vui lòng cho biết vai trò
của Hội đồng quản trị hợp tác xã, nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị hợp tác xã và
cách thức tiến hành cuộc họp Hội đồng quản trị hợp tác xã?
Trả lời:
Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp
tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng
thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối
đa là 15 người. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật Hợp tác xã thì nhiệm kỳ
của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm
Việc họp Hội đồng quản trị hợp tác xã được quy định
tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Hội đồng quản trị hợp
tác xã hợp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần do
chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội
đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau :
a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của
hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một
phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo định
kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng quản
trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá
15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ
số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường
trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư
cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý;
chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư
cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý;
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp hội đồng quản
trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp hội đồng quản trị phải có chữ ký
của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về
tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà hội đồng quản trị
không quyết định được thì trình đại hội thành viên quyết định. Thành viên hội đồng
quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
Câu 18. Vui lòng cho biết Hội đồng
quản trị thực thi những quyền hạn và nhiệm vụ gì?
Trả lời:
Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị được quy
định tại Điều 36 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Hội đồng quản trị có một số quyền hạn
và nhiệm vụ sau đây:
1. Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị
trực thuộc của hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành
viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã.
3. Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ
sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và
phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã; báo cáo hoạt động của hội đồng quản
trị.
4. Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo
cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã.
5. Trình đại hội thành viên phương án về mức thù
lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng
giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
6. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của
hợp tác xã theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao.
7. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt
tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật này và báo
cáo đại hội thành viên.
8. Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng
giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt
hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm
dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề
nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định khác.
11. Khen thưởng, kỷ luật thành viên; khen thưởng các
cá nhân, tổ chức không phải là thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp
tác xã.
12. Thông báo tới các thành viên nghị quyết, quyết định
của đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
13. Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị
để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
14. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của
điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.
Câu 19. Ông Nguyễn Văn A là chủ
tịch Hội đồng quản trị Hợp tác xã. Vui lòng cho biết quyền hạn và nhiệm vụ của
Ông A trong vai trò chủ tịch hội đồng quản trị?
Trả lời:
Quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị
quy định tại Điều 37 Luật Hợp tác xã. Theo đó, chủ tịch hội đồng quản trị thực
hiện một số quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.
2. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng
quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.
3. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ
trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này
hoặc điều lệ có quy định khác.
4. Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội
đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
5. Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của
pháp luật và điều lệ.
6. Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
Nguồn: Sưu tầm