Một số câu hỏi thường gặp về hợp tác xã (Phần 5)

Câu 20. Ông Nguyễn Văn B là Tổng Giám đốc của Hợp tác xã. Vui lòng cho biết quyền hạn và nhiệm vụ của Ông B trong vai trò Tổng Giám đốc của Hợp tác xã?

Trả lời:

Quyền hạn và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc của Hợp tác xã được quy định tại Điều 38 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Tổng Giám đốc là người điều hành hoạt động của hợp tác xã. Tổng giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã;

b) Thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;

c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;

d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài chính hằng năm;

đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã trình hội đồng quản trị quyết định;

e) Tuyển dụng lao động theo quyết định của hội đồng quản trị;

g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã.

Trường hợp Tổng Giám đốc do hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ quy định nêu trên thì còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên, hội đồng quản trị.

Câu 21. Vui lòng cho biết vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của Ban Kiểm soát, Kiểm soát viên của hợp tác xã?

Trả lời:

Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Luật Hợp tác xã thì Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;

b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã;

c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã;

d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;

đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;

e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;

g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;

h) Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã;

i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;

k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định;

l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.

Câu 22. Ông Nguyễn Văn A dự định góp vốn vào hợp tác xã bằng giá trị quyền sử dụng đất. Xin hỏi Ông A có thể góp vốn vào hợp tác xã bằng giá trị quyền sử dụng đất được không. Việc xác định giá trị vốn góp được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Việc góp vốn vào hợp tác xã được quy định tại Điều 42 Luật Hợp tác xã. Theo đó, vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá tại thời điểm góp vốn. Như vậy, Ông A có thể góp vốn vào hợp tác xã bằng giá trị quyền sử dụng đất.

Về việc xác định giá trị vốn góp, Khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã quy định: “Giá trị vốn góp bằng các loại tài sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm định”. Như vậy, việc xác định giá trị vốn góp của thành viên hợp tác xã có thể thực hiện thông qua hai cách là (1) thỏa thuận giữa hợp tác xã với thành viên và (2) thông qua tổ chức thẩm định.

Câu 23. Xin cho biết các trường hợp tăng vốn điều lệ của hợp tác xã?

Trả lời:

Việc tăng vốn điều lệ của hợp tác xã được quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Hợp tác xã. Theo đó, vốn điều lệ của hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên hoặc kết nạp thành viên mới.

Như vậy, vốn điều lệ của hợp tác xã có thể tăng trong các trường hợp sau đây:

a) Đại hội thành viên quyết định tăng mức vốn góp tối thiểu;

b) Đại hội thành viên quyết định huy động thêm vốn góp của thành viên hoặc kết nạp thành viên mới.

Câu 24. Vui lòng cho biết quy định về việc huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho hợp tác xã?

Trả lời:

Việc huy động vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ của hợp tác xã được quy định tại Điều 44 Luật Hợp tác xã. Hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên để đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên.

Trường hợp huy động vốn từ thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:

a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã;

b) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã.

Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

Nguồn: Sưu tầm

Nguyễn Xuân Tùng
Tin mới
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1

   LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH LÀO CAI

Người chịu trách nhiệm chính: Ông Trương Mạnh Hùng - Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Lào Cai

Địa chỉ: Tầng 5 Khối 6 Đại lộ Trần Hưng Đạo, Phường Nam Cường, Thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai 

Điện thoại: (0214)3.888.169

Email: contact-lmhtx@laocai.gov.vn


 
Chung nhan Tin Nhiem Mang